Tinh bột nghệ đen hay tinh nghệ đen là một loại dược liệu quý được rất nhiều các thày thuốc, danh y của Việt Nam tin dùng trong nhều bài thuôc với đặc tính tiêu ứ , trị viêm đặc biệt có tác dụng tốt để chuyên trị : đau kinh, bế kinh huyết tích, kinh nguyệt không đều; khó tiêu, đầy bụng, mửa nước chua; các vết thâm tím trên da . Để làm ra loại tinh nghệ đen này phải có loại củ nghệ đen , chính là phần rễ của cây nghệ đen .
Để có thông tin chi tiết hơn nữa xin mời quý vị và các bạn tìm hiểu sâu hơn về cây nghệ đen và những tác dụng cơ bản của nó nhé ! ( Thông tin tham khảo trên trang web : ydvn. net )
Cây Nghệ Đen - Curcuma Zedoaria Tên khoa học Curcuma Zedoaria (Berg.) Roscoe (Amomum zedoaria Berg.) Mô tả: Cây thân thảo cao đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tái. Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá có đốm đỏ ở gân chính, dài 30-60cm, rộng 7-8cm. Cụm hoa ở đất, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.
Bộ phận dùng: Thân rễ và rễ củ - Rhizoma et Radix Curcumae Zedoariae, thường gọi là Nga truật.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Himalaya, Xri Lanca, mọc hoang và cũng được trồng. Trồng bằng thân rễ vào mùa mưa. Để dùng làm thuốc, đào lấy củ từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng tẩm giấm sao vàng.
Thành phần hoá học: Trong củ có 1,5% tinh dầu màu vàng xanh nhạt, sánh, có mùi giống long não, và 3,5% chất nhựa và chất nhầy. Thành phần của tinh dầu chủ yếu gồm 48% sesquiterpen, 35% zingiberen, 9,6% cineol và một chất có tinh thể.
Tính vị, tác dụng: Thân rễ Nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính hơi ấm; có tác dụng phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hoá thực, thông kinh.
Công dụng của cây nghệ đen : Thân rễ được dùng để chữaUng thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da; Đau kinh, bế kinh huyết tích, kinh nguyệt không đều; Khó tiêu, đầy bụng, mửa nước chua; Các vết thâm tím trên da.
Ngày dùng 3-10g dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.
Rất có tác dụng :
1 Đầy bụng: Nghệ đen, Tam lăng mỗi vị 6g, Lúa mạch 9g, vỏ Quýt 15g, sắc uống.
2. Chữa tích huyết, hành kinh máu đông thành cục, khi thấy kinh đau bụng hoặc rong kinh ra huyết đặc dính, rỉ rỉ: Nghệ đen và Ích mẫu, mỗi vị 15g sắc uống
3. Chữa bỗng dưng đau bụng do khí lạnh, hoặc thường chợt đau bụng từng cơn (do tích trệ): Nga truật 2 lạng, Mộc hương 1 lạng, tán nhỏ, mỗi lần uống 2 g với nước giấm nhạt (theo Nam dược thần hiệu).
0 comments:
Post a Comment